Quy định hiện hành về doanh nghiệp được ưu tiên

QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ƯU TIÊN

Quy định hiện hành về doanh nghiệp ưu tiên được quy định tại thông tư 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ Tài chính Quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp và được hướng dẫn tại Quyết định 2659/QĐ-TCHQ ngày 14/09/2015 của Tổng cục hải quan về việc Ban hành quy trình thẩm định điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên, áp dụng chế độ ưu tiên, quản lý doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư 72/2015/TT-BTC.

Một số nội dung doanh nghiệp cần chú ý như sau:

    1. Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên

Thông tư 72/2015/TT-BTC, Chương III, từ Điều 12 đến điều 17 quy định 7 nhóm điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, bao gồm:

    1. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế
    2. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
    3. Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử
    4. Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
    5. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ
    6. Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán

 Chi tiết quy định như sau:

Điều 12. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế

Trong thời hạn 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:

    1. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
    2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương;
    3. Đối với đại lý làm thủ tục hải quan, số tờ khai hải quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ 0,5% tính trên tổng số tờ khai đã làm thủ tục hải quan.
    4. Không nợ thuế quá hạn theo quy định.

Điều 13. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu

    1. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên.
    2. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên.
    3. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên.
    4. Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan đứng tên đại lý trong năm đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên.

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này là kim ngạch bình quân của 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.

    1. Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.

Điều 14. Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử

Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.

Điều 15. Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân hàng giao dịch.

Điều 16. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ

Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Doanh nghiệp thực hiện và duy trì các quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp;
    2. Doanh nghiệp có các biện pháp, phương tiện, quy trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
    3. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về doanh nghiệp;
    4. Kiểm tra an toàn container trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải;
    5. Giám sát tại các vị trí quan trọng: Khu vực tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu vực hành chính;
    6. Phân quyền công nhân viên di chuyển, làm việc tại các khu vực phù hợp với nhiệm vụ;

đ. Kiểm soát an ninh hệ thống công nghệ thông tin;

    1. An ninh nhân sự.

Điều 17. Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán

    1. Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
    2. Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;
    3. Lợi ích khi được hưởng chế độ doanh nghiệp ưu tiên

Trong hoạt động hải quan, doanh nghiệp hưởng chế độ ưu tiên được áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Chương III, Quyết định 2659/QĐ-TCHQ ngày 14/09/201, bao gồm 06 nhóm ưu tiên:

1.Ưu tiên về kiểm tra hàng hóa

2.Thông quan bằng tờ khai giấy chưa hoàn chỉnh

3.Ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan

4.Ưu tiên về thủ tục thuế

5.Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ

6.Thủ tục đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành

Chi tiết quy định như sau:

Điều 9. Ưu tiên về kiểm tra hàng hóa

Được miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.

    1. Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, thực hiện như sau:

1.1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

1.2. Nguyên tắc kiểm tra theo quy định tại Điều 23 Thông tư 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

1.3. Kiểm tra hồ sơ: Công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để đối chiếu với các thông tin khai báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

1.4. Kiểm tra thực tế hàng hóa: Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng máy soi. Trường hợp hàng hóa không thể thực hiện kiểm tra thực tế bằng máy soi thì công chức hải quan kiểm tra trực tiếp lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định tỷ lệ kiểm tra.

1.5. Xử lý kết quả kiểm tra:

1.5.1. Chi cục Hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu hải quan theo quy định.

1.5.2. Trong thời gian 4 giờ làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, Chi cục Hải quan báo cáo nhanh qua fax/ điện thoại về Cục Kiểm tra sau thông quan. Báo cáo phải phân tích, làm rõ dấu hiệu/ nghi vấn trước khi kiểm tra, kết quả kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, đề xuất (nếu có).

    1. Trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên, thực hiện như sau:

2.1. Việc kiểm tra ngẫu nhiên thực tế hàng hóa không áp dụng đối với các doanh nghiệp ưu tiên loại hình doanh nghiệp chế xuất.

2.2. Định kỳ, tháng 12 hàng năm, căn cứ kết quả kiểm tra ngẫu nhiên và kết quả theo dõi, quản lý kết quả phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm tra sau thông quan trình Tổng cục trưởng phê duyệt tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên đối với từng doanh nghiệp trong năm tiếp theo.

2.3. Căn cứ phê duyệt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên hàng năm đối với các doanh nghiệp ưu tiên, Ban Quản lý rủi ro cập nhập thông tin vào hệ thống theo quy định.

2.4. Thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm 1.3, điểm 1.4, điểm 1.5 khoản 1 Điều này. Thời gian kiểm tra ngẫu nhiên đối với 1 (một) lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu, bao gồm cả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, không quá 2 (hai) giờ. Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa không quá 5% lượng hàng hóa của lô hàng xuất khẩu/ nhập khẩu.

Điều 10. Thông quan bằng tờ khai giấy chưa hoàn chỉnh

Trường hợp đặc biệt, khi Hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan gặp sự cố hoặc tạm dừng hoạt động (được Tổng cục Hải quan thông báo chính thức trên hệ thống/ trang điện tử của Tổng cục Hải quan), doanh nghiệp sử dụng tờ khai chưa hoàn chỉnh bằng giấy để làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thực hiện như sau:

    1. Thời gian từ khi tiếp nhận đến khi trả hồ sơ thông quan cho doanh nghiệp ưu tiên không quá 15 (mười lăm) phút/1 bộ hồ sơ (trừ trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Quy trình này).
    2. Doanh nghiệp khai thông tin vào mẫu (02 bản) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 72/2015/TT-BTCngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính và xuất trình tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
    3. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cấp số tờ khai và đóng dấu Chi cục lên tờ khai, lưu 01 bản và giao cho doanh nghiệp 01 bản để làm thủ tục thông quan tại các cảng và nộp thuế (nếu có).
    4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan hoàn chỉnh cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ khai. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp ưu tiên mở tờ khai hướng dẫn doanh nghiệp ưu tiên cập nhật dữ liệu tờ khai hải quan vào hệ thống thông quan điện tử.
    5. Trường hợp phát sinh số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp bổ sung số thuế chênh lệch và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp phát sinh số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp, doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế theo quy định.
    1. Trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc trong khâu thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp bằng văn bản trong thời gian 8 (tám) giờ làm việc kể từ thời điểm phát sinh vướng mắc.
    2. Cục Hải quan có trách nhiệm, phối hợp các tổ chức kinh doanh cảng, kho bãi trên địa bàn quản lý áp dụng các ưu tiên về xếp dỡ, thứ tự giao nhận đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên.

Điều 12. Ưu tiên về thủ tục thuế

    1. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ không thu thuế của doanh nghiệp ưu tiên, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTCngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế trong thời gian 1 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp;
    2. Chi cục Hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế cập nhật các thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin hoàn, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTCngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
    3. Theo nguyên tắc quản lý rủi ro, Cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức thực hiện kiểm tra việc quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 25 Thông tư 72/2015/TT-BTCngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính, số lần kiểm tra không quá 1 (một) lần trong 3 (ba) năm liên tục.

Điều 13. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ

Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp ưu tiên và đối tác của doanh nghiệp ưu tiên, Chi cục Hải quan không kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Điều 14. Thủ tục đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành thực hiện trên cơ sở doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo, thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để thực hiện kiểm tra sau.

Facebook